Kinh nghiệm lâu năm trong nuôi tôm sú là lợi thế của người nuôi khi bắt đầu chuyển sang nuôi tôm chân trắng, nhưng để thành công hơn khi chuyển sang nuôi đối tượng này thì người nuôi cần tìm hiểu thật kỹ về đặc tính sinh học cũng như có các bước chuẩn bị cần thiết. Bài viết này sẽ giới thiệu một số kinh nghiệm nuôi tôm chân trắng được đúc kết từ cuộc hội thảo giữa chuyên gia ông Soraphat Panakorn (Thái Lan) với Hiệp hội Nuôi tôm Mỹ Thanh (huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng) để người nuôi tham khảo.
Trước tiên, chúng ta cùng nhau phân tích những điểm khác nhau giữa tôm sú và tôm chân trắng theo bảng dưới đây.
Những điểm khác nhau giữa tôm sú và tôm chân trắng
TT | Đặc điểm | Tôm sú | Tôm chân trắng |
1 | Nguồn bố mẹ | - Bị động vì phụ thuộc vào đánh bắt tự nhiên | - Chủ động vì được gia hóa thành công (Mỹ, Thái Lan...) |
2 | Con giống (postlarvae- PL) | - Chất lượng ngày càng thấp và không ổn định | - Chất lượng được cải thiện (con giống SPF và SPR) và ổn định hơn |
3 | Cỡ giống thả | ≥ PL15 | ≥ PL10 |
4 | Phân bố trong ao | - Sống chủ yếu ở đáy ao | - Sống ở các tầng nước trong ao |
5 | Mật độ nuôi | - 20 - 30 - 40 con/m2 | - 60 - 100 - 150 con/m2 |
6 | Thức ăn và bắt mồi | - Nhu cầu đạm cao: 38 - 42% - Ăn chậm, ít vận động - Thích vào vó (nhá) sạch - Tôm đói ít ăn thức ăn thừa hoặc mùn bã nên đường ruột trống nếu thiếu thức ăn. | - Nhu cầu đạm thấp hơn: 32 - 38% - Ăn nhanh, vận động linh hoạt - Thích vào vó (nhá) hơi dơ - Tôm đói sẽ ăn thức ăn thừa và mùn bã hữu cơ nên tôm khỏe, đường ruột luôn đầy. Ở Thái Lan, nhiều người cho tôm ăn 1 ngày ba suất rưỡi (3,5 suất), ban đêm chỉ cho ăn nữa suất để tôm sục xạo tìm kiếm thức ăn thừa và mùn bã hữu cơ góp phần làm sạch môi trường. |
7 | Nhu cầu ôxy | - Ôxy khu vực gần đáy ao ≥ 1,5 ppm | - Ôxy khu vực gần đáy ao ≥ 3 ppm - Từ tháng nuôi thứ hai, trong thời gian cho tôm ăn vẫn duy trì khoảng 50% máy quạt nước. |
8 | Nhu cầu khoáng | - Độ kiềm ≥ 80 ppm | - Độ kiềm ≥ 100 ppm - Cần nhiều khoáng, đặc biệt trong thời gian tôm lột xác |
9 | Chất thải trong ao | - Ao ít dơ | - Ao dơ nhanh, ao đục do tôm quậy bùn tìm thức ăn (ao đáy đất) |
10 | Hóa chất | - Tương đối ít mẫn cảm | - Mẫn cảm hơn với hoá chất như chlorine, formol, BKC |
11 | Bệnh thường gặp | - Thường bị đóng rong (do sống đáy)
- Các bệnh khác như đốm trắng, Taura, hoại tử gan tụy, IMNV, phân trắng... | - Hầu như không đóng rong - Thường xảy ra cong thân và đục cơ do sốc nhiệt độ, thiếu ôxy và thiếu khoáng - Các bệnh khác giống tôm sú như Taura, đốm trắng, hoại tử gan tụy, IMNV, phân trắng... |
12 | Thời gian nuôi | 4 - 6 tháng | 3 - 4 tháng, riêng vụ đông ở miền Bắc kéo dài 6 - 7 tháng |
13 | Thu hoạch | - Một lần - Cỡ tôm 40 - 50 con/kg - Không đều | - Một lần hoặc thu tỉa - Cỡ tôm 60 - 80 con/kg - Đồng đều |
14 | Ngưỡng chịu đựng ao nuôi (thời điểm ao tôm bắt đầu gặp sự cố, khó quản lý) | - 0,6 - 0,8 kg tôm/m2 | - 1,3 - 1,5 kg tôm/m2 (Thái Lan từ 1,8 - 2,5 kg tôm/m2) |
Hai vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi nuôi tôm chân trắng
Nhu cầu ôxy
So với tôm sú, tôm chân trắng là loài ưa hoạt động và được nuôi ở mật độ cao nên đòi hỏi nhiều ôxy hơn. Để tôm phát triển tốt, lượng ôxy trong tầng nước tối thiểu đạt 4 ppm và ở tầng đáy thấp nhất là 3 ppm. Nếu hàm lượng oxy trong ao thấp, tôm bị đục cơ (cơ thể chuyển thành màu trắng đục) và chết khi lột xác. Nguồn cung cấp ôxy từ tảo không ổn định khi trời có nhiều mây mù hay mưa bão. Để an toàn, người nuôi cần chủ động bố trí đủ máy quạt nước. Theo ước tính của người nuôi Thái Lan, cứ 1 HP (mã lực) máy quạt nước thì cung cấp ôxy tối đa cho 400 kg tôm trong ao, nếu dùng điện thì 1 KW (tương đương 1,3 HP) cung cấp ôxy cho 500 kg tôm. Người nuôi cần chủ động lắp đặt thêm quạt nước nếu lượng tôm trong ao vượt quá công suất của máy. Trường hợp độ sâu mức nước ao lớn hơn 1,4 m và đang sử dụng quạt lá hay quạt cánh nhựa (khả năng đưa ôxy xuống sâu 1,2 m) thì nên kết hợp lắp đặt thêm quạt lông nhím để cung cấp đầy đủ lượng ôxy xuống sâu đáy ao. Do đó, người nuôi nên lắp đặt xen kẽ cả 2 loại quạt này để vừa đảm bảo lượng ôxy và vừa đảm bảo dòng chảy trong ao.
Các ao nuôi tôm chân trắng thường chạy quạt nước liên tục trong suốt quá trình nuôi. Nếu tắt hết máy quạt nước thì khi chạy lại tiếng động sẽ làm tôm "giật mình", va chạm lẫn nhau và có thể gây tổn thương do gai chủy đầu. Việc bố trí máy quạt nước hợp lý sẽ giúp thu gom chất thải vào khu vực giữa ao, tạo vùng đáy ao sạch đủ rộng để tôm sinh sống. Bên cạnh việc cung cấp đầy đủ ôxy, để giảm bớt áp lực chất thải trong ao nuôi tôm chân trắng người nuôi cần kiểm soát chặt chẽ lượng thức ăn và sử dụng vi sinh định kỳ trong suốt vụ nuôi.
Nhu cầu khoáng
Được nuôi ở mật độ cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh và quá trình lột xác diễn ra liên tục nên nhu cầu khoáng (đặc biệt là Mg và P) của tôm chân trắng cao hơn hẳn so với tôm sú. Tôm chân trắng thiếu khoáng thường bị sốc, dễ cong thân, đục cơ và thường mềm vỏ sau lột xác, gây tỷ lệ chết cao.
Vào mùa mưa lũ, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng nhiều hệ thống sông ngòi nên độ mặn nước ao giảm xuống thấp và kéo theo hàm lượng khoáng cũng giảm đi rất nhiều. Người nuôi cần chủ động bổ sung khoáng thường xuyên vào nước ao để đảm bảo lượng khoáng cho chu kỳ lột xác của tôm.
Khi trời nắng nóng, nếu người nuôi nhấc vó (nhá, sàn) lên khỏi mặt nước quá nhanh thì tôm dễ bị sốc, bị cong thân và kèm theo hiện tượng đục cơ. Những con tôm cong thân không có khả năng trở lại bình thường và sẽ chết sau đó cho dù người nuôi có thả lại xuống ao. Để khắc phục hiện tượng này trước tiên người nuôi cần phải bón vôi để ổn định pH 7,5 - 8,3, sau đó bổ sung khoáng Stomi® để duy trì ổn định độ kiềm trên 100 ppm. Đồng thời trộn vitamin C dạng bọc (Aqua C®) vào thức ăn để tăng sức đề kháng. Khi bón vôi cũng cần lưu ý hoà vào nước rồi tạt đều trước máy quạt nước nhằm tránh sốc tôm.
Theo chuyên gia Soraphat Panakorn, về tổng quan thì tôm chân trắng được ví như "cô gái yếu đuối" cần được chăm sóc cẩn thận hơn so với tôm sú là "chàng trai khoẻ mạnh". Và người nuôi cũng nên tránh suy nghĩ đơn giản là nuôi tôm sú thất bại thì chuyển sang nuôi tôm chân trắng sẽ thành công, mà đòi hỏi chúng ta phải thực sự hiểu được đặc tính sinh học tôm chân trắng để giảm rủi ro trong quá trình nuôi.(theo Bayer)